Đánh giá ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh TRICHOMIX - DT và phân đạm đối với cây hồ tiêu trên đất nâu đỏ ( Bazan ) huyện Bù Đốp Tỉnh Bình Phước

1. Đặt vấn đề:

Cây hồ tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L., có nguồn gốc từ Ấn Độ, mọc hoang trong rừng nhiệt đới ẩm. Từ thế kỷ thứ XIX, tiêu đã được trồng rộng rãi ở nước này và sau đó lan ra các nước khác như Brazil, Indonesia, Malaysia, Sri Lanca, Trung Quốc, Campuchia và Việt Nam (Nair, 2004).

Hồ tiêu là loại cây công nghiệp nhiệt đới, có giá trị xuất khẩu cao đem lại lợi nhuận lớn cho người nông dân. Việt Nam hiện nay đang dẫn đầu thế giới về sản lượng và xuất khẩu hồ tiêu. Việt Nam có diện tích 50.000 ha (chiếm 21,74% diện tích tiêu toàn thế giới) nhưng sản lượng đạt 100.000 tấn (chiếm 32,3% sản lượng tiêu toàn thế giới), năng suất trung bình đạt trên 2,5 tấn/ha. 

Bình phước là một trong những tỉnh trọng điểm trồng và xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Năm 1990, diện tích trồng tiêu toàn tỉnh 503 ha trong đó diện tích cho sản phẩm 289 ha, năng suất bình quân 1,25 tấn/ha, sản lượng 361 tấn. Đến năm 2011 diện tích trồng tiêu 10.866 ha (gấp hơn 20 lần), năng suất đạt 2.08 tấn/ha, sản lượng  25.667 tấn (gấp 32 lần) đã đóng góp sản lượng hạt tiêu lớn cho  Việt Nam.

Cây tiêu là cây mang lại kinh tế cao cho người nông dân, là cây làm giàu. Đây được xem là lựa chọn tốt cho người nông dân trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, do tình hình biến đổi khí hậu làm thời tiết bị rối loạn, thị trường không ổn định, việc tăng diện tích quá nhanh, tập quán canh tác còn theo truyền thống cũ đã làm cây tiêu phát sinh nhiều vấn đề nảy sinh. Bên cạnh đó, người nông dân còn lạm dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật, bón phân hóa học thiếu cân đối, thiếu ứng dụng phân chuồng hoai mục, phân hữu cơ vi sinh, chế phẩm sinh học và đầu tư chưa đúng mức. Điều này đã làm năng suất, phẩm chất hạt không tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều bệnh hại bộc phát, đặc biệt là bệnh vàng lá, chết nhanh, chết chậm do nấm Phytophthora, Fusarium, Pythium và tuyến trùng gây hại, làm điêu đứng cho người trồng tiêu ở nhiều vùng trọng điểm ở Việt Nam, trong đó có tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Bù Đốp nói riêng.. 

Vấn đề cấp thiết đặt ra trong tình hình hiện nay là cần phải quan tâm và đầu tư nghiên cứu sâu về cây tiêu. Trong đó, ngoài công tác nghiên cứu về giống, tạo ra giống có năng suất cao, phẩm chất tốt và kháng bệnh khỏe; thì cần tìm ra quy trình canh tác hồ tiêu hợp lý, bền vững, sử dụng phân bón và thuốc thích hợp. Đồng thời nghiên cứu đến nền nông nghiệp hữu cơ, lợi ích của phân hữu cơ vi sinh, chế phẩm sinh học đối với cây tiêu. Những việc làm  trên nhằm giúp nông dân trồng tiêu vượt qua khó khăn, hạn chế bệnh vàng lá chết nhanh, chết chậm do nấm và tuyến trùng gây hại; giúp ngành hồ tiêu Việt Nam đảm bảo nguồn nguyên liệu, giữ vững vị trí dẫn đầu thế giới về xuất khẩu hạt tiêu. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu“ Đánh giá ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh Trichimix – DT và các mức phân Đạm đến sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu trên nên đất (nâu đỏ) Bazan tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước

2.Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

*Vật liệu nghiên cứu:  Loại đất: đất nâu đỏ (bazan) huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước;  Giống tiêu: nghiên cứu trên giống tiêu Trung Lộc Ninh, loại trụ gỗ với khoảng cách 2,5m x 2,5m; Phân bón: phân hữu cơ vi sinh Trichomix- DT của công ty phân bón Điền Trang; hàm lượng dinh dưỡng: + Hữu cơ: > 23%;  N-P-K:  2-2-1

+ Trung lương: Cao >1%; MgO >0,5%

+ Các loại nấm và VSV có ích (VSVgiải lân > 1x106CFu/g, VSV phân giải xenlullo > 1x106 CFu/g;  Nấm đối kháng Trichoderma > 1x106 CFu/g

- Phân vô cơ: Đạm dạng Urea 46% N; Lân dạng Super lân 16% P2O5; Kali dạng KCl 60% K2O.

* Địa điểm và thời gian  nghiên cứu:Thí nghiệm được bố trí tại vươn tiêu hộ ông Nguyễn Văn Lý, thôn 5 xã Thiện Hưng, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Thực hiện từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013.

* Phương pháp nghiên cứu:

+ Điều tra thu thập sô liệu thứ cấp dựa vào số liệu của các đơn vị liên quan.

+ Điều tra thu thập số liệu sơ cấp có sự tham gia của cộng đồng (sử dụng một số công cụ của PRA). Điều tra 5 xã, mỗi xã điều tra ngẫu nhiên 15 hộ. Tổng số điều tra: 75 hộ, trực tiếp phỏng vấn chủ hộ và xây dựng bộ phiếu điều tra gồm các câu hỏi được chuẩn bị sẵn.

-  Bố trí thí nghiệm theo dõi hiệu quả các công thức bón phân dựa theo  nền phân bón là 0,08kg P2O5 + 0,2 K2O + 0,5kg Vôi /trụ.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 2 nhân tố 4 mức Trichomix (yếu tố chính), 3 mức đạm (yếu tố phụ) 15 công thức (bao gồm 3 công thức đối chứng) và 3 lần lặp lại 

Yếu tố chính (A): TR1=1kg Trichomix, TR2=2kg Trichomix, TR3=3kg Trichomix, TR4=4kg Trichomix

Yếu tố phụ (B): N1= 0,1kg N, N2=0,15kgN, N3=0,2kgN

 3. Kết quả thảo luận

3.1. Thí nghiệm đánh giá hiệu quả phân hữu cơ vi sinh Trichomix và các mức phân đạm trên cây tiêu tại huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước

3.1.1 Động thái tăng trưởng vòng tán cành cây hồ tiêu

Bảng 3.1  Động thái tăng trưởng vòng tán

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các công thức được biểu thị chữ cái giống nhau thì không có sự khác biệt, các công thức có chữ cái khác nhau thì có sự khác biệt nhau có ý nghĩa

Qua bảng 3.1 cho thấy khi đánh giá từng tháng thì thấy các nghiệm thức không có sự khác biệt có ý nghĩa  nhưng khi đánh giá mức tăng tổng các tháng thì có sự khác biệt giữa các nghiệm thức rất có ý nghĩa. 

So sánh giữa các nghiệm thức  cho thấy hầu hết việc thay đổi các mức đạm đều có sự  thay đổi về việc tăng vòng tán nhưng sự thay đổi này không thể hiện rõ qua các công thức, sự thay đổi vòng tán phụ thuộc nhiều về sự thay đổi các mức Trichomix, ở công thức bón đến 4 kg Trichomix và 0,15 đến 0,2 kg Đạm/trụ cho tăng trưởng vòng tán tốt nhất (3,7 đến 4,7 cm/2 tháng) cao hơn hẳn  mức bón 1 kg Tricho/trụ và các công thức đối chứng. 

Như vậy lượng phân hữu cơ cũng như lượng đạm tác động trực tiếp đến việc sinh trưởng của cây tiêu nói chung và việc tăng trưởng tán lá nói riêng. Việc sử dụng hài hòa giữa lượng đạm và lượng hữu cơ càng thấy rỏ hơn về điều đó.

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các công thức được biểu thị chữ cái giống nhau thì không có sự khác biệt, các công thức có chữ cái khác nhau thì có sự khác biệt nhau ở mức sai khác có ý nghĩa

Trên cùng một giống, số đốt trên cành và chiều dài cành quả tương đương nhau, tuy nhiên số đốt trên cành rất ít ảnh hưởng bởi sự tác động của các mức đầu tư, nhưng chiều dài cành quả lại chịu sự ảnh hưởng của việc thay đổi các công thức bón phân, chiều dài cành quả phản ánh sức sinh trưởng của cây.

Qua bảng 3.2 cho thấy tăng trưởng chiều dài cành quả đã đánh giá theo từng tháng. Giữa các công thức tháng 7 và 8 sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê nhưng tháng 9 và tổng 3 tháng sự tăng trưởng tổng có sự khác biệt rất có ý nghĩa. Tuy nhiên nếu so sánh theo giá trị tuyệt đối giữa nghiệm thức với Trichomix (1 kg/gốc - Tricho1) và (2 kg/gốc - Tricho2) thì Tricho2 cho giá trị cao hơn; trong khi thay đổi mức đạm chưa thể hiện qua chiều dài cành. Điều đó một lần nữa khẳng định cây hồ tiêu không đòi hỏi lượng phân đạm cao.

3.1.2  Động thái ra hoa của hồ tiêu

Không giống như một số cây ngắn ngày, hồ tiêu và một số cây dài ngày khác chưa xây dựng được công thức để tính năng suất lý thuyết từ kết cấu tạo thành năng suất. Tuy nhiên cán bộ kỹ thuật, người sản xuất đều hiểu, để tạo thành năng suất sẽ bao gồm các kết cấu: số cây/đơn vị diện tích, chiều cao cây, số gié hoa/cây, số hoa/gié, số hạt/gié, khối lượng hạt. Trong thí nghiệm chúng tôi đã theo dõi: số gié/khung tiêu chuẩn (50 x50cm), số hoa/gié, số hạt/gié, để đánh giá tiềm năng năng suất.

Số gié hoa/khung(50 x50cm): số gié hoa/khung là tiền đề cho năng suất, nó  phụ thuộc vào lượng phân bón và sự cân đối giữa các loại phân bón vào, nếu không cung cấp đủ dinh dưỡng thì số gié hoa/khung sẽ thấp hoặc dễ rụng. Kết quả theo dõi động thái ra hoa của hồ tiêu ở bảng 3.3 cho thấy số gié hoa/khung ở các nghiệm thức bón nhiều phân đều cao hơn những nghiệm thức bón phân ít, nhưng sự khác biệt không rõ và chưa có ý nghĩa thống kê. Mức Tricho3 và Tricho4 có số gié hoa/khung cao dao động 51 đến 55 so với Tricho1, Tricho2 và ĐC (đa số dưới 50). Trong khi mức đạm N3 (0,2 kg/gốc) lại cho số gié hoa cao nhất, cao hơn mức N2 (0,15 kg/gốc). Nghiệm thức (Tricho2N3) có gié hoa/khung cao nhất (58,1).

Số hoa/gié có sự biến động nhưng không lớn, chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Có lẽ số hoa/gié phụ thuộc nhiều vào giống, ít phụ thuộc vào chế độ phân bón. Giữa các nghiệm thức Tricho, sự khác biệt về số hoa/gié không lớn, mặc dù Tricho2 (3 kg Trichomix/gốc) có cao hơn các Tricho khác. Lượng phân đạm khác nhau (N1, N2, N3) chưa thể hiện sự khác biệt về số hoa/gié.

Tĩ lệ hoa hữu hiệu (%) và số hạt/ gié có liên quan mật thiết. Tỉ lệ hoa hữu hiệu dẫn đến số hạt/gié phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng. Số hạt/gié ở các nghiệm thức có Trichomix từ 3 kg/gốc đến 4,0 kg/gốc đều cao hơn đối chứng (2,0kg/gốc) từ 32 đến 36 so với dưới và xấp xỉ 30. Tuy nhiên giữa các Trichomix không có sự khác biệt đáng kể. Giữa các mức đạm (N1, N2, N3) có số hạt/gié cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

3.1.3  Sản lượng tươi

Bảng 3.17 cho thấy sản lượng tươi của các công thức khác nhau thì khác nhau. Phân hữu cơ vi sinh Trichomix với lượng 3-4 kg/gốc thể hiện rõ qua năng suất quả tươi. Riêng với nghiệm thức bón 4 kg Trichomix và 0,1kg N cho năng suất cao nhất. Như vậy lượng phân đạm cho hồ tiêu không cần ở mức cao. Đa số nghiệm thức đều cho thấy Trichomix 3 - 4 kg +  0,1 – 0,15 kgN/gốc đều cho năng suất khá so với đối chứng là 1kg Trichomix và 0,1 – 0,2 kgN. Lượng phân đạm không thể hiện rõ sự khác biệt giữa các mức. Lượng đạm 0,1 đến 0,2 kg/gốc thể hiện qua năng suất không khác biệt đáng kể với mức 0,3 kg/gốc. 

3.2  Diễn biến của một số loại sâu bệnh hại chủ yếu

3.2.1 Bệnh chết nhanh do nấm Phytopthora

Đối với vườn thí nghiệm, trước khi bón phân có 3/675 trụ bị nhiễm bệnh chất nhanh, tuy nhiên để không ảnh hưởng đến chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất sau thi nghiệm nên 3 trụ này không chọn để  làm thí nghiệm. Qua thời gian thí nghiệm từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013 không phát hiện  thêm dây tiêu nào bị chết do bệnh chết nhanh gây ra. Quan sát bằng mắt thường thì vẫn có rải rác các vết bệnh xuất hiện trên đầu lá non gần mặt đất do nhiễm nấm Phytopthora, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng rất nhẹ, không ảnh hưởng đến phần thân và rễ cây tiêu, nên cây tiêu vẫn sinh trưỡng phát triển bình thường do đó chúng tôi không đi sâu vào nghiên cứu chỉ tiêu này. 

3.2.2 Bệnh vàng lá 

Bệnh vàng lá trên cây hồ tiêu do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể kể đến là: rệp sáp hại rễ do rệp sáp Pseudococcus citri, bệnh vàng lá chết chậm  do tuyến trùng Radopholus similis và tuyến trùng Meloidogyne incognita kết hợp nấm Fusarium solani, bệnh héo chết nhanh do nấm Phytophthora capsici.

Qua bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ bệnh vàng lá tại các công thức bón phân ngày 1.9 có sự khác biệt có nghĩa. Tỉ lệ bệnh qua các công thức bón phón phân đều giảm so với đối chứng. So sánh công thức bón phân hữu cơ có sự khác biệt giữa các công thức, so sánh bón lượng đạm giữa các công thức có sự chênh lệch ít.

Bệnh vàng lá ngày 15.10 vá ngày 15.11 qua các công thức bón phân cho thấy lượng bón phân hữu cơ tỉ lệ bệnh giảm nhiều so với công thức đối chứng và các công thức còn lại, giảm nhiều nhất là công thức bón 3 kg và 4 kg hữu cơ. So sánh bón lượng phân đạm giữa các công thức bón phân với công thức đối chứng cho thấy các công thức bón 0,1 kg đạm giảm nhiều hơn so với công thức bón 0,15 kg và 0,2 kg đạm. Từ đó cho thấy, tỷ lệ bệnh vàng lá trên cây tiêu bị ảnh hưởng nhiều bởi tỷ lệ giữa liều lượng đạm và hữu cơ. Các công thức có lượng đạm cao và bón ít hữu cơ thì có tỷ lệ bệnh cao và ngược lại

3.3.3. Bệnh thán thư

Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra, thán thư là loại bệnh rất phổ biến đối với cây tiêu. Trong thí nghiệm bệnh thán thư xuất hiện với tỷ lệ vừa phải, từ 9,4 – 20,2%. Qua các công thức cho thấy các công thức đối chứng có tỉ lệ bệnh thán thư cao hơn các công thức khác. So với nghiệm thức bón phân hữu cơ thì công thức bón 4 kg hữu cơ có tỉ lệ bệnh thấp nhất, tỉ lệ bón phân Đạm 0,1 kg có tỉ lệ bệnh ít nhất. Như vậy, tỉ lệ bệnh thán thư ảnh hưởng bởi tỉ lệ giữa phân hữu cơ và lượng đạm. Nghiệm thức bón 4 kg phân Trichomix và 0,12 kg phân đạm cho tỉ lệ bệnh thấp nhất.

3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các công thức được biểu thị chữ cái giống nhau thì không có sự khác biệt có ý nghĩa, các công thức có chữ cái khác nhau thì có sự khác biệt nhau ở mức sai khác có ý nghĩa

Năng suất  hồ tiêu do nhiều yếu tố tạo thành, phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp kỹ thuật đặc biệt là bón phân ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành chùm quả. Nếu bón phân không đúng thời điểm, không đúng liều lượng, các yếu tố số chùm quả/cây. số quả (hạt)/chùm, tỷ lệ hạt lép, dung trọng quả đều giảm dẫn đến năng suất thấp, không ổ định.

Như vậy động thái ra hoa có phụ thuộc với lượng phân hữu cơ vi sinh, ít phụ thuộc lượng đạm, nhưng với thay đổi mức phân Trichomix và đạm như thí nghiệm chưa thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Số chùm quả/khung phản ánh năng suất của cây, do rất khó đếm được toàn bộ số chùm quả/cây, trong thí nghiệm cũng mặc dù số chùm quả ở các công thức bón với lượng Trichomix từ 3 -4kg có cao hơn các công thức  khác và đối chứng nhưng chưa có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê. Bên cạnh đó các sự thay đổi ở 3 mức đạm chúng tôi chưa thấy có sự sai khác đáng kể.

Số quả (hạt) dễ nhận thấy phản ánh sự đậu quả giống như cây ngắn ngày.

Tỷ lệ hạt lép ngược chiều với số quả trên chùm.

Dung trọng quả (hạt) phản ánh độ chắc của hạt.

Trọng lượng ngàn hạt phản ánh chính xác nhất  về kích cở hạt, độ chắc của hạt, là chỉ tiêu quan trọng trong Tiêu chuẩn Việt Nam về hồ tiêu

Qua bảng 3.8 cho thấy các yếu tố cấu thành năng suất ở các công thức bón phân có sự khác nhau và sai khác này không có ý nghĩa, tuy nhiên  khi kết hợp giao thoa giữu các yếu tố để tạo ra năng suất  của các công thức lại khác nhau rất có ý nghĩa. Trong đó công thức TR 3 + 0,15 kg N và TR 4 + 0,1/0,15/0,2 kg N cho năng suất cao nhất > 4,0 kg tiêu khô/trụ.

3.4. Năng suất thực thu và hiệu suất phân bón và mối tương quan

Bảng 3.9  Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất thực thu

Qua bảng 3.9 chúng ta thấy, các công thức bón phân khác nhau có năng suất khác nhau, hầu hết các công thức bón tăng lượng hữu cơ thì năng suất đều tăng, trong thí nghiệm, năng suất hồ tiêu không ảnh hưởng bởi các mức đạm. So sánh nghiệm thức bón 1kg hữu cơ vi sinh Trichomix (thấp hơn đối chứng) và cả 3 mức đạm(0,1; 0,15; 0,2) chúng tôi thấy răng năng suất hầu hết thấp hơn đối chứng (2kg trichomix). Ở các nghiệm thức bón từ 3-4 kg Trichomix và cả 3 mức đạm (0,1; 0,15; 0,2 kg N) năng suất đều tăng hơn so với đối chứng, trong đó nghiệm thức bón 4 kg hữu cơ Trichomix và 0,1kg N thì năng suất tăng cao nhất so với cả ba công thức đối chứng từ 19,04 đến 28,06% (1,11- 1,52 tấn/ha)

Từ bảng 3.26 ta thấy, hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức bón phân khác nhau thì khác nhau và hầu hết các nghiệm thức đều phụ thuộc nhiều vào việc thay đổi lượng phân hữu cơ Trichomix và ít ảnh hưởng bởi việc thay đổi lượng đạm, nghiệm thức bón từ 3 - 4 kg hữu cơ Trichomix và 0,1 – 0,15kgN có hiệu quả kinh tế có nhất ( 822 – 824 triệu đồng/ha/năm)

3. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu trong quá trình  thực hiện đề tài chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:

1. Điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội tại huyện Bù Đốp hoàn toàn phù hợp cho việc  trồng và phát triển cây hồ tiêu.

2. Qua kết quả điều tra 75 hộ trồng tiêu trên 5 xã tại huyên Bù Đốp cho thấy, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào canh tác hồ tiêu vẫn  chưa được nông dân chú trọng, nông dân ở  đây chủ yếu vẫn canh tác theo tập quán và kinh nghiệm của hộ.  

3. Chế độ bón phân cho cây hồ tiêu của nông dân ở đây  hầu hết chưa phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây và điều kiện đất đai ở đây. 

4. Kết quả thí nghiệm ở 4 mức phân  hữu cơ vi sinh Trichomix, 3 mức đạm và 3 công thức đối chứng cho thấy, mức đầu tư phân bón khác nhau về số lượng và chủng loại thì có kết quả khác nhau về sinh trưởng phát triển và năng suất của cây hồ tiêu,  ở công thức bón 4 kg trichomix và 0,1kg N cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất (năng suất 6,93 tấn/ha/năm, hiệu quả kinh tế 822 triệu đồng/ha/năm); điều này chứng tỏ đối với cây hồ tiêu nên giảm số lượng Đạm, nên bón ở mức thấp (0,1kg/tru/năm) và tăng lượng phân hữu cơ vi sinh với mức cao (4kg/trụ/năm).

5. Bón phân Tricomix (3-4kg/trụ/năm) và giảm lượng đạm (0,1kg N/trụ/năm) đã làm giảm tỷ lệ bệnh thán thư và bệnh vàng lá, bệnh chết nhanh không tăng trên cây hồ tiêu. 

6. Bón phân hữu cơ vi sinh Trichomix-DT làm tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng thể hiện qua lá của cây tiêu và cải tạo độ chua của đất trên nền đất nâu đỏ

7. Chọn được công thức bón phân cho cây hồ tiêu trên nền đất nâu đỏ (bazan) tại huyện Bù Đốp cho năng suất  và hiệu quả kinh tế cao nhất à khả năng chống chịu một số bệnh hại như bệnh vàng lá, bệnh thán thư tốt, và cải thiện môi trường đất, tăng độ phì của đất là: 4kg phân Hữu cơ vi sinh Trichomix + 0,1kg N + 0,08 kg P2O5  + 0,2 kg K2O + 0,5kg Vôi bột/ trụ tiêu/ năm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đoàn Nhân Ái, 2007. Một số nguyên tắc phòng trừ bệnh chết nhanh trên cây tiêu. Diễn Đàn khuyến nông @ công nghệ lần thứ 5, chuyên đề các giải pháp kỹ thuật nâng cao năng  suất, chất lượng và giá trị hồ tiêu: 92-107. 

2. Phạm Văn Biên, 1989Phòng trừ sâu bệnh hại tiêu, Nhà xuất bản  nông nghiệp

3. Nguyễn Ngọc Châu (1995), “Quy trình phòng trừ tổng hợp tuyến trùng hại hồ tiêu”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr. 204 - 212. 

4. Việt Chương (1999), Kinh nghiệm trồng tiêu, Nhà xuất bản Thanh niên. 87 tr.

5. Cục Bảo vệ Thực Vật, 2007. Báo cáo tình hình sản xuất hồ tiêu và ảnh hưởng của các loài dịch hại quan trọng tới sản xuất tại Việt Nam. Hội thảo sâu bệnh hại tiêu và biện pháp phòng trừ. ĐăkNông, tháng 7/2007.  

6.  Số liệu thống kê, FAO (1999)

7. Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (2002),  Hội thảo chuyên đề: Nâng cao năng suất và chất lượng Hồ tiêu Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Trần Văn Hòa chủ biên và nhiều tác giả (1999), “Kỹ thuật trồng và chăm sóc ca cao, cà phê, tiêu, sầu riêng”, 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, tr. 62 - 93. 

9.  Trần Văn Hoà chủ biên và nhiều tác giả (2001), “Trồng tiêu thế nào cho hiệu quả”, 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, (9),  Nhà  xuất  bản  Trẻ, Thành  phố  Hồ  Chí  Minh.

10. http://www.peppervietnam.com/Quality.aspx

11. Trần Thị Loang, 2007. Một số ý kiến về phòng trừ sâu, bệnh hại rễ cây hồ tiêu tại Tây Nguyên. Tài liệu Hội thảo sâu bệnh hại tiêu và biện pháp phòng trừ. Cục Bảo vệ Thực vật. Dak Nông, tháng 7 năm 2007.

12. Nguyễn Đăng Long và ctv, 1989. Kỹ thuật trồng tiêu tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng Nai.

13. Vũ Triệu Mân, 2000. Một số ý kiến về việc phòng trừ bệnh hại cây hồ tiêu ở Việt Nam và vấn đề sản xuất hồ tiêu sạch bệnh.

14. Tôn Nữ Tuấn Nam (2002), “ Kết quả thử nghiệm phương pháp ghép tiêu”, Thông tin KHKT Nông lâm nghiệp, Số 2, tr. 17-19.

15. Tôn Nữ Tuấn Nam, 2007. Một số giải pháp kỹ thuật để phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững vùng Tây Nguyên. Diễn Đàn khuyến nông @ công nghệ lần thứ 5, chuyên đề các giải pháp kỹ thuật nâng cao năng  suất, chất lượng và giá trị hồ tiêu: 43-50.

16.  Lê Đức Niệm (2001), Cây Tiêu kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.

17. Lê Đức Niệm, 2001, Cây tiêu: Kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh. NXB Lao động Xã hội.

18. Niên giám thống kê  tỉnh Bình Phước năm 2012.

19.  Phan Kim Hồng Phúc, Nguyễn Văn Á (2000), Hỏi đáp về kinh nghiệm trồng tiêu đạt năng suất cao, Nhà xuất bản Đà nẵng.

20. Phạm Thanh Sơn, 2004. Xác định loài tuyến trùng Meloidogyne trên rễ cây hồ tiêu ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và phòng trị Meloidogyne spp. bằng phân hữu cơ. Luận án thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

21.  Phan Quốc Sủng (2000), Tìm hiểu về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hồ tiêu, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 46 tr.

22. Nguyễn Thân, 2004. Tuyển chọn một số dòng nấm Trichoderma spp. đối kháng với nấm Phytophthora spp. gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu và bệnh xì mủ cây sầu riêng. Luận án thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Đại học Nông lâm, TP. Hồ Chí Minh.

23. Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung, 1997. Phương pháp điều tra bệnh hại cây trồng nông nghiệp. Phương pháp Nghiên cứu Bảo vệ Thực vật, tập 1. NXB Nông Nghiệp.

24. Nguyễn Thơ, 2007. Giữ gìn cân bằng sinh thái trong đất và chiến lược IPM cho cây rau quả và hồ tiêu. Diễn Đàn khuyến nông @ công nghệ lần thứ 5, chuyên đề các giải pháp kỹ thuật nâng cao năng  suất, chất lượng và giá trị hồ tiêu: 27-33. 

 

< Trở lại